Như đã viết trong bài #1 cùng chủ đề, du học sinh (DHS) phải tuân thủ các điều kiện trên study permit vì việc này có thể dẫn tới DHS bị trục xuất, theo điều 228(1)(c)(v) của IRPR.
Việc không tuân thủ với các điều kiện trên study permit hoặc liên quan tới làm việc hoặc đi học mà không được cho phép có thể ảnh hưởng xấu tới các đơn xin bất kỳ loại visa/permit nào trong tương lai, ví dụ, study permit hoặc work permit sẽ không được cấp sau 6 tháng tính từ ngày DHS ngưng việc học hoặc làm việc không phép hoặc không tuân thủ các điều kiện, theo điều 221 và 200(3) của IRPR.

Đầu năm 2019, Bộ Di trú, Người Tị nạn và Quốc tịch Canada (IRCC) vừa có văn bản hướng dẫn các officer của mình về việc đánh giá liệu các (DHS có tuân thủ các condition trên study permit mà họ bắt buộc phải tuân theo không.

Theo điều 220.1(1) của Immigration and Refugee Protection Regulations (IRPR), DHS bắt buộc phải:
1. đăng ký học tại một designated learning institution (DLI) VÀ giữ cho mình luôn luôn trong tình trạng “enrolled” ở một DLI cho tới khi học xong,
2. tích cực theo đuổi việc học

Khi xét tới việc liệu một DHS nào đó có tuân thủ các điều kiện trên không, họ sẽ xem xét:
1. Có đăng ký (và luôn giữ mình luôn ở trạng thái “đăng ký”) ở một DLI?
2. Có “tích cực theo đuổi việc học” hay không? Các yếu tố quyết định cho câu hỏi này:

a. Ít nhất là học part-time (ở Quebec phải là full-time), định nghĩa về full-time hay part-time là do trường quyết định (có trường xem 9 credits là full-time những cũng có trường yêu cầu 12),

b.Việc học có tiến triển không?

c. Đổi DIL hoặc đổi ngành trong cùng một DLI: trừ khi bị ghi rõ trong phần CONDITIONS trên study permit, DHS có quyền đổi DLI và/hoặc ngành trong cùng DLI đó. Tuy nhiên, lý do đổi phải hợp lý thì việc đổi tới đổi lui này mới không bị coi là không vi phạm việc “tích cực theo đuổi” việc học. Trong những trường hợp đổi nhiều lần (ngành/trường) không thể hiện là nó giúp DHS có tiến triển trong việc học với mục đích hoàn thành chương trình học tại Canada, officer có thể xác định DHS đó không tuân thủ điều kiện “tích cực theo đuổi việc học”.
DHS có thể học chương trình mới hoặc tiếp tục chương trình cũ trong vòng 150 ngày (tính từ ngày kết thúc hoặc ngưng học). Nếu quá 150 ngày thì DHS có thể đổi status qua visitor (hoặc worker, nếu thoả mãn các điều kiện khắc) hoặc rời Canada. Nếu không làm việc này, DHS sẽ bị coi là không tuân thủ các điều kiện trên study permit.

d.Tạm ngưng học: DHS có thể chủ động hoặc bị yêu cầu ngưng học. Thời gian ngưng này không được phép quá 150 ngày (tính từ ngày ngưng VÀ PHẢI được DLI cho phép). Nếu DHS quay trở lại học trong vòng 150 ngày này thì vẫn được coi là “tích cực theo đuổi việc học”. Nếu quá 150 ngày thì DHS có thể đổi status qua visitor (hoặc worker, nếu thoả mãn các điều kiện khá c) hoặc rời Canada. Nếu không làm việc này, DHS sẽ bị coi là không tuân thủ các điều kiện trên study permit.
Trong các trường hợp DHS nghỉ nhiều lần trong chương trình học, officer sẽ xem xét các lý do (của DHS). Nếu việc nghỉ nhiều lần này không thể hiện là nó giúp DHS có tiến triển trong việc học với mục đích hoàn thành chương trình học tại Canada trong khoảng thời gian đinh sẵn, officer có thể xác định DHS đó không tuân thủ điều kiện “tích cực theo đuổi việc học”.
Ví dụ cho các lý do tạm ngưng học (bao gồm nhưng không giới hạn):
– Bệnh hay chấn thương
– Thai sản
– Các tình huống khẩn cấp của gia đình
– Người thân bị bệnh nặng hoặc qua đời
– Thay đổi trong chương trình học trong cùng một DLI, ngoài scheduled break
– Kỷ luật ngưng hoặc thôi học (tuỳ mức độ nặng nhẹ)
– Dời ngày bắt đầu chương trình học mới (xem phần “Trì hoãn” ngay dưới đây)

e. Trì hoãn: Trong những tình huống đặc biệt, DHS có thể yêu cầu trì hoãn ngày bắt đầu chương trình học qua học kỳ sau. DHS phải được DLI chính thức phê duyệt việc trì hoãn ngày bắt đầu chương trình học. Trong vài trường hợp, DLI chủ động việc trì hoãn này.
Nếu DHS đang ở trong Canada vào thời điểm trì hoãn này và muốn ở lại, họ phải bắt đầu học ngay vào học kỳ kế tiếp hoặc trong vòng 150 ngày tính từ ngày nhận xác nhận trì hoãn, tuỳ ngày nào đến trước. Nếu không, DHS phải đổi status qua visitor (hoặc worker, nếu thoả mãn các điều kiện khắc) hoặc rời Canada.
Ghi chú: trong tất cả các trường hợp trì hoãn, DHS nên xin một thư chấp nhận học (Letter of Acceptance) cập nhật từ DLI của mình.

f.Trường đóng cửa: DHS có thể bị yêu cầu bỏ hoặc ngưng việc học nếu có đình công hoặc trường đóng cửa vĩnh viễn (ví dụ như trường tuyên bố phá sản và không còn hoạt động). Để được coi là vẫn “tích cực theo đuổi việc học”, DHS phải đổi/chuyển điểm qua DLI mới thay đổi status hoặc rời Canada trong vòng 150 ngày từ ngày trường đóng cửa.
g.Đổi status: sau khi đổi status (qua visitor hay worker), DHS có thể quay lại với việc học của mình nếu study permit vẫn còn hạn. Nếu study permit gần hết hạn lúc quay lại học, DHS cần xin extend study permit TRƯỚC ngày hết hạn (của study permit).

CÁC LƯU Ý KHÁC:
1. Đổi DLI: DHS cần cập nhật DLI ngay khi chuyển trong My Account https://www.canada.ca/en/immigration-refugees-citizenship/services/application/account.html
2. Làm việc lúc đang tạm ngưng học: DHS KHÔNG được phép làm việc trong thời gian này.
3.Co-op/internship lúc đang tạm ngưng học: DHS KHÔNG được phép làm việc trong thời gian này, dù co-op work permit vẫn còn hạn.
4.Vợ/chồng/common-law partner của DHS đang trong thời gian tạm ngưng học: open work permit của spouse KHÔNG bị ảnh hưởng trong thời gian này, kể cả khi người DHS đổi status (tất nhiên việc đổi status này là SAU khi work permit đã được cấp).
5. Con của DHS đang trong thời gian tạm ngưng học: vẫn có thể đi học từ lớp 12 trở xuống mà không cần study permit, nếu thời gian DHS tạm ngưng học từ 150 ngày trở xuống hoặc trên 150 ngày mà đã đổi status VÀ study permit vẫn còn hạn lúc DHS quay lại học.

BẰNG CHỨNG VỀ VIỆC TUÂN THỦ:
Khi được yêu cầu, DHS PHẢI đưa ra được (các) bằng chứng về việc mình có tuân thủ các điều kiện trên study permit hay không khi officer yêu cầu với một trong hai lý do:
• officer có (các) lý do để tin rằng DHS không tuân thủ hoặc đã không tuân thủ một hoặc nhiều hơn một trong các điều kiện trên study permit
• là một phần của việc đánh giá ngẫu nhiên việc tuân thủ các điều kiện trên study permit
Các ví dụ về các bằng chứng mà DHS có thể cung cấp:
• Văn bản chính thức từ DLI xác nhận DHS đang đăng ký theo học
• Văn bản chính thức từ DLI xác nhận lý do DHS đang tạm ngưng và ngày duyệt
• Văn bản chính thức từ DLI xác nhận ngày DHS chính thức thôi học một chương trình hay một DLI
• Văn bản chính thức từ DLI xác nhận ngày DHS bị buộc ngưng học hoặc buộc thôi học
• Văn bản chính thức từ DLI xác nhận ngày DHS ngưng học
• Các bảng điểm hiện tại và trước đây
• Thư tham chiếu về DHS (ví dụ như từ một giảng viên)
• Thư xác nhận của Bác sĩ về nhu cầu (nghỉ) vì bệnh và thời gian nghỉ cần thiết
• Văn bản hay thư chứng nhận trường đã ngưng hoạt động và không dạy nữa
• Bất kỳ văn bản/giấy tờ nào thêm và có liên quan, tuỳ theo officer yêu cầu

CÁC NGOẠI LỆ:
Văn bản này có các trường hợp ngoại. lệ, tuy nhiên không áp dụng với một DHS bình thường tới từ Việt Nam.

 

© Eric Lam, Regulated Canadian Immigration Consultant

(+1 (778) 725-1071 – go@ericlaminc.ca)

[Vui lòng ghi rõ nguồn khi chia sẻ và xem phần Miễn trừ trách nhiệm nội dung ở chân trang]