Bất kỳ ai xin visa vào Canada, dù là các dạng visa tạm thời (temporary) như du lịch, du học, thăm thân hay định cư hoặc tỵ nạn, cũng phải trải qua các bước xét duyệt về “admissibility”. Nói cách khác, một người được xem là không thể nhập cảnh vào Canada (“inadmissible”) nếu mắc phải các vấn đề:

  1. Security:
  • trực tiếp tham gia hoặc có dính líu tới tội/hành vi phản quốc đối với Canada hoặc đi ngược lại các lợi ích của Canada
  • tham gia hoặc xúi giục lật đổ một chính phủ/thể chế/quy trình dân chủ (được hiểu như ở Canada)
  • dính líu tới khủng bố
  • là mối nguy hiểm đối với an ninh Canada
  • dính líu đến các hành động bạo lực có thể gây hại đến an toàn hoặc mạng sống của những người đang sống ở Canada hoặc
  • là thành viên của các tổ chức có dính líu tới các hành động trên

(Section 34, Immigration and Refugee Protection Act – IRPA)

  1. Human or international rights violations:
  • Phạm các tội liên quan đến nhân quyền và luật pháp quốc tế ở ngoài Canada
  • Là một quan chức cấp cao trong một (cơ quan của) chính phủ có hay đã có dính líu tới khủng bố, vi phạm một cách có hệ thống các quyền con người, hoặc diệt chủng, tội ác chiến tranh hoặc tội ác chống lại loài người.
  • Là người, trừ trường hợp Thường Trú Nhân, đến từ một nước đang bị cấm vận (…)

(Section 35, IRPA)

  1. Serious criminality & criminality
  • Phạm tội ở Canada với tội danh có khung hình phạt tù cao nhất có hình thức phạt tù tối thiểu 10 năm hoặc bị tuyên án tù từ 6 tháng trở lên.
  • Phạm tội ngoài Canada mà nếu cùng với tội danh đó ở Canada, khung hình phạt tù cao nhất có hình thức phạt tù tối thiểu 10 năm; hoặc
  • Bị kết án vì phạm tội ngoài Canada mà nếu cùng với tội danh đó ở Canada, khung hình phạt tù cao nhất có hình thức phạt tù tối thiểu 10 năm; hoặc
  • Phạm tội ngoài Canada mà nếu cùng với tội danh đó ở Canada, khung hình phạt tù cao nhất có hình thức phạt tù tối thiểu 10 năm;
  • (…)

(Section 36, IRPA)

Lưu ý: DUI (Driving under influence) hoặc DWI (Driving while intoxicated): lái xe trong tình trạng say rượu bia hoặc các chất/thuốc kích thích bị xem là tội nặng ở Canada. Ngoài các hình thức phạt bình thường, người mắc tội này có thể bị vướng vào “Serious criminality & criminality” (Section 36, IRPA), hậu quả là sẽ bị inadmissible, đặc biệt với các người nước ngoài đang đi du lịch, du học hoặc làm việc tạm thời.

Tuy nhiên, ở một số trường hợp cụ thể, người lỡ “dính chàm” vào Section này vẫn có thể xin rehabilitation sau một thời gian nhất định.

  1. Organized Criminality:
  • Tham gia hoặc có dính líu đến các tổ chức tội phạm.
  • Dính líu đến các hình vi phạm tội xuyên quốc gia: buôn người, vận chuyển hoặc rửa tiền hoặc các tội danh khác.

(Section 37, IRPA)

  1. Health grounds (áp dụng cho “foreign national”; “permanent resident” không được tính là “foreign national”)
  • Tình hình sức khoẻ là mối nguy cho sức khoẻ cộng đồng
  • Tình hình sức khoẻ là mối nguy cho an toàn cộng dồng; hoặc
  • Có thể gây hao tốn cao cho các dịch vụ y tế hoặc xã hội  NGOẠI LỆ:
    • được xác định là người thuộc Family class (dạng bảo lãnh gia đình) và là vợ/chồng, common-law partner hoặc con của NGƯỜI BẢO LÃNH như đã đươc định nghĩa trong IRPR (“R” for Regulations))
    • đã nộp đơn xin PR dưới dạng Convention Refugee hoặc ở trong tình trạng tương tự.
    • là “protected person” hoặc
    • là vợ/chồng, common-law partner, con hay thành viên trong gia đình (family member, theo định nghĩa của IRPR) của những người nằm trong 3 dạng ngoại lệ ngay trên đây.

(Section 38, IRPA)

  1. Financial Reasons: (áp dụng cho “foreign national”)

Một người có thể bị từ chối nhập cảnh nếu họ không có khả năng hoặc không muốn nuôi sống bản thân mình hoặc bất kỳ người phụ thuộc nào và không chứng minh được với Quan chức (visa và/hoặc CBSA) họ có đủ tiền dành cho việc chăm sống và nuôi sống, trừ các nguồn từ hỗ trợ xã hội.

đây là một trong những lý do “rớt visa” phổ biến.

(Section 39, IRPA)

  1. Mispresentation:
  • Khai sai hoặc che dấu các thông tin thật
  • Đang được hay ĐÃ được bảo lãnh bởi một người bị xem là inadmissible về vi phạm mispresentation
  • (…)

Vi phạm điều này, foreign nationals sẽ bị cấm nộp đơn xin visa trong 5 năm và permanent resident sẽ bị cấm nộp đơn xin visa trong 5 năm tính từ ngày lệnh trục xuất được thực thi.

(Section 40, IRPA)

Just in case: các anh chị đang mong muốn nộp đơn theo các dạng đầu tư/doanh nhân nên lưu ý “mispresentation on source of funds” cũng là violation.

Có vài trường hơp cụ thể chỉ khai thiếu 1 người bà con trong lần nộp đơn xin visa trước (do agent làm visa du lịch/du học khai thiếu), dẫn tới bị inadmissible trong 5 năm. Vì thế mọi người hãy cẩn thận xem kỹ lại các form trước khi ký.

(…)

Các vấn đề trên hầu hết là của người đương đơn (main applicant), vậy còn các người phụ thuộc thì sao?

Section  42, IRPA có quy định: một foreign national, trừ khi là protected person, được xem là inadmissble nếu người thân (dù có nhập cảnh Canada chung hay không) được xác định là inadmissible; hoặc là người phụ thuộc của người được xác định là inadissible (vd: người cha là applicant sẽ bị inadmissible nếu vợ hoặc con bị inadmissible; người cha inadmissble sẽ kép theo vợ con bị inadmissible).

NGOẠI LỆ của Section này là người đang có status temporary resident (đang học hay du lịch hay làm việc tại Canada) nộp đơn xin gia hạn hoặc xin một TEMPORARY visa mới, VÀ family member của applicant CHỈ bị inadmissible trên các ground KHÁC với S34 (Security), S35 (Human or international rights violations) & S37 (Organized Criminality)  vd: du học sinh sẽ không gặp phải vấn đề inadmissible khi xin gia hạn visa hay study permit vì vợ/chồng hoặc con được xác định là inadmissible vì lý do sức khoẻ (S38) hay phạm tội (S36)…

Riêng đối với các trường hợp xin vào Canada tạm thời mà bị dính vào các vấn đề trên thì vẫn còn cách là apply một temporary resident permit (giải quyết case-by-case)

Hy vong các thông tin trên hữu ích cho các bạn đang và sẽ nộp hồ sơ xin visa vào Canada.

Hãy liên hệ ngay với chúng tôi: Gọi +1 (778) 725-1071 hoặc Email go@ericlaminc.ca